Vào ngày 01/01/2020 thì Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Nghị định mới này đã tăng mạnh mức xử phạt đối với lỗi “xe không chính chủ”, nghĩa là không đăng ký sang tên khi mua xe. Để hỗ trợ khách hàng nắm bắt và hoàn thiện thủ tục đăng ký xe máy cũ, hôm nay chonmuamay.com sẽ giới thiệu toàn bộ thủ tục đăng ký sang tên xe máy cũ theo quy định mới nhất nhé!
Hồ sơ thủ tục đăng ký xe máy
Contents
Hồ sơ, thủ tục đăng ký xe máy cũ bao gồm những gì?
Trường hợp một là đăng ký sang tên xe máy cũ trong cùng tỉnh hay thành phố trực thuộc trung ương:
Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 15/2014/TT-BCA, khi đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương thì tổ chức, cá nhân mua xe được điều chuyển cho hay tặng xe cần phải xuất trình một trong các giấy tờ của chủ xe, được quy định tại Điều 9 trong thông tư này và hồ sơ nộp gồm:
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 02 ban hành kèm theo đúng Thông tư.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu của xe máy.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Chứng từ lệ phí trước bạ.
Trong đó, các giấy tờ của chủ xe là người Việt Nam được quy định tại Điều 9 Thông tư này bao gồm:
CMND hoặc sổ hộ khẩu.
Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác có kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân và Giấy chứng minh Quân đội nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng hay giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
Thẻ học viên hay sinh viên học theo hệ tập trung từ hai năm trở lên tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học hay học viện hoặc có giấy giới thiệu của nhà trường.
Trường hợp hai là sang tên đổi chủ sang tỉnh/ thành phố khác
Trường hợp này thực hiện làm 02 giai đoạn như sau:
Giai đoạn một với trường hợp sang tên, di chuyển xe đi tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương khác
Giai đoạn này tổ chức hay cá nhân mua được điều chuyển, cho hay tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe máy cũ.
Khi di chuyển xe đi tỉnh khác không phải đưa xe đến kiểm tra, nhưng chủ xe cần phải xuất trình một trong những giấy tờ đã được nêu trên và nộp hồ sơ bao gồm:
- Hai giấy khai sang tên và di chuyển xe theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 của Điều 10 Thông tư này.
- Giấy chứng nhận đăng ký cùng biển số xe.
Trong trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh khác thì phải có quyết định điều động công tác hoặc tổ hộ khẩu, để thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Giai đoạn 2 với trường hợp làm thủ tục đăng ký xe máy cũ từ tỉnh khác chuyển đến
Theo quy định tại Điều 13 của Thông tư 15/2014/TT-BCA để thực hiện đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến, chủ xe cần phải xuất trình một trong các giấy tờ của chủ xe nêu trên và hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký xe.
- Chứng từ lệ phí trước bạ.
- Giấy khai sang tên và di chuyển xe theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này cùng phiếu sang tên di chuyển có kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
- Hồ sơ gốc của xe theo đúng quy định.
Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ thủ tục đăng ký xe máy nhập khẩu
Bước 1 là nộp lệ phí trước bạ xe máy:
Theo như Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ thì xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Do đó, khi đăng ký xe máy thì người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ.
Lệ phí trước bạ được tính theo công thức: Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ.
Trong đó thì mức thu lệ phí trước bạ dao động từ 2 – 5% tùy từng địa phương. Nếu bạn ở thành phố trực thuộc trung ương hay thành phố trực thuộc tỉnh hoặc thị xã, bạn sẽ phải đóng mức phí trước bạ là 5%, còn các khu vực khác chỉ cần đóng 2%.
Trước khi đi đóng lệ phí trước bạ, bạn cần mang theo CMND + Hộ khẩu gồm 1 bản gốc và 1 bản photo, 1 bản photo nguyên bộ hồ sơ xe nhập khẩu như tờ khai, hải quan, hóa đơn,…
Khi bạn đến Chi cục thuế tại nơi đăng ký xe để nộp lệ phí trước bạ, chủ xe cần nộp hồ sơ photo của giấy tờ xe cùng bản photocopy giấy tờ tùy thân. Đồng thời điền thông tin về số khung và số máy của xe trên 02 Tờ khai thuế theo hướng dẫn.
Sau khi hoàn tất thủ tục sẽ được cấp biên lai nộp lệ phí để làm thủ tục đăng ký xe máy nhập khẩu.
Bước 2 là làm thủ tục đăng ký lấy biển số:
Sau khi chủ xe đã đóng lệ phí trước bạ ở chi cục thuế thì đến trụ sở CSGT để xin tờ khai đăng ký xe. Mẫu tờ khai này tương tự như mẫu tờ khai tại chi cục thuế. Lúc này chủ xe cần điền đầy đủ thông tin vào tờ khai.
Nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại Công an quận, huyện hay thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Bước 3 là chờ xét xe:
Bạn mang tất cả những giấy tờ đã chuẩn bị để nộp cho cán bộ xét xe và chờ đến lượt cán bộ làm thủ tục gọi tên rồi làm theo hướng dẫn.
Bước 4 là nộp lệ phí cấp biển:
Sau khi cán bộ đã xem xét xe của bạn, tiếp theo bạn sẽ mang toàn bộ giấy tờ và tờ khai đăng ký có chữ ký của cán bộ đó vào phòng đóng lệ phí để cấp biển số xe máy.
Cán bộ đăng ký xe sẽ nhận toàn bộ giấy tờ và kiểm tra lại một lượt và trả lại CMND, sổ hộ khẩu cho bạn, giữ lại các giấy tờ khác để đánh thông tin trên đăng ký xe.
Lệ phí đăng ký xe máy được quy định tại Điều 5 Nghị định 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe tại Hà Nội và TP HCM như sau:
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống sẽ có lệ phí từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng sẽ đóng từ 01 triệu – 02 triệu đồng
- Xe có giá trị trên 40 triệu đồng sẽ đóng từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng
Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác hay các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống thì lệ phí là 200.000 đồng.
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng – 40 triệu đồng có lệ phí là 400.000 đồng.
- Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng sẽ đóng 800.000 đồng.
Đối với các địa phương khác thì cần đóng 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe ở vùng núi, ven biển, hải đảo hay vùng đặc biệt khó khăn,….
Bước 5 là bấm biển số
Sau khi, chủ xe đã hoàn thành bước 4 bạn sẽ được hướng dẫn đi bấm chọn biển theo số ngẫu nhiên.
Bước 6 là nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số
Biển số xe cùng giấy hẹn cà vẹt sẽ được cấp ngay sau khi bạn tiến hành bấm số. Thời điểm nhập cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe máy nhập khẩu trung bình từ 10 đến 20 ngày làm việc tùy theo từng nơi.
Đăng ký xe máy có cần hộ khẩu không?
Tại Điều 7 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký xe quy định hồ sơ đăng ký xe gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.
Về giấy tờ của chủ xe thì được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA như sau: Nếu chủ xe là người Việt Nam cần xuất trình một trong những giấy tờ sau:
Chứng minh nhân dân (CMND) còn trong trường hợp chưa được cấp CMND hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong CMND không phù hợp, với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe cần xuất trình Sổ hộ khẩu.
Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác có kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân hay Giấy chứng minh Quân đội nhân dân.
Thẻ học viên hoặc sinh viên học theo hệ tập trung từ hai năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng hay đại học thì học viện cần có giấy giới thiệu của nhà trường.
Như vậy, chỉ trường hợp chưa được cấp Chứng minh thư nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong CMND không phù hợp, với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe mới phải xuất trình sổ hộ khẩu.
Hy vọng qua những thông tin hữu ích trên đây về thủ tục đăng ký xe máy cũ cũng như những thông tin liên quan sẽ giúp bạn có thêm kiến thức về lĩnh vực này nhé! Chúc các bạn đăng ký xe máy thành công!