Mới đây, Tổng cục Hải quan đã có câu trả lời thỏa đáng cho những vướng mắc liên quan đến việc áp dụng tính khoản phụ phí LSS vào trị giá hải quan. Vậy khái niệm phí LSS là gì? Tại sao chúng ta lại cộng gộp khoản phí này vào trị giá hải quan, bài viết sau đây của chonmuamay.com sẽ giúp giải đáp cụ thể từng thắc mắc cho bạn.
==> Xem thêm: Giấy chứng nhận CO CQ là gì? Vì sao hàng hóa nhập khẩu cần CO CQ
Contents
LSS là phí gì?
Phí LSS là viết tắt của cụm từ Tiếng Anh “Low Sulphur Surcharge”, dịch ra Tiếng Việt có nghĩa là phụ phí giảm thải lưu huỳnh. Loại phí này thường được áp dụng trong quá trình vận tải đường biển và đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua đường hàng không.
Do các tàu thương mại hiện nay đa phần đều sử dụng lượng nhiên liệu hầm và trong đó có chứa hàm lượng lưu huỳnh cao, có hại cho môi trường. Chính vì vậy IMO đã đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện và giảm tác động có hại của quá trình vận chuyển trên đường biển đến môi trường kể từ những năm 1960.
Việc sử dụng các loại nhiên liệu sạch để vận hành tàu giúp môi trường được an toàn hơn, nhưng bù lại các công ty phải cần đến một khoản chi phí lớn. Và để có thể bù đắp lại lượng chi phí phát sinh do ứng dụng nhiên liệu sạch vào việc chạy tàu thì bắt buộc các hãng phải nộp thêm khoản phí để giảm thải lưu huỳnh này.
Loại phụ phí này sẽ có những tên gọi khác nhau tùy vào từng hãng tàu. Cụ thể:
- Phụ phí lưu huỳnh mức thấp (LSS)
- Phụ phí cho nhiên liệu xanh (GFS)
- Phụ phí cho khu vực kiểm soát khí thải (ECA)
- Phụ phí nhiên liệu lưu huỳnh mức thấp (LSF)
Tất cả các dòng phụ phí được cho là đang chuẩn bị đánh thuế này giống như một khoản phụ phí bắt buộc bên cạnh cước phí và các khoản phụ phí khác vào năm 2019 trên tất cả các tuyến tàu thương mại, đặc biệt là những khu vực ECA.
Một số quy định liên quan đến khí thải lưu huỳnh bao gồm
- Các quy định liên quan đến ngăn ngừa ô nhiễm Không khí từ các loại tàu thủy (Phụ lục VI).
- Cách kiểm soát khí thải phát sinh từ tàu như: oxit lưu huỳnh (SOx), oxit nitơ (NOx), các chất có khả năng làm suy giảm tầng ozon (ODS) và các hợp chất hữu cơ dễ dàng bay hơi (VOC) và đốt cháy tàu.
- Đóng góp ý kiến vào việc xử lý cũng như cải thiện đối với tình trạng ô nhiễm tại địa phương và trên toàn cầu.
- Các vấn đề liên quan đến sức khỏe của con người và các vấn đề môi trường khác.
Những thay đổi trong quy định về giới hạn hàm lượng lưu huỳnh
Từ ngày 1/1/2020, Tổ chức Hàng hải thế giới (viết tắt là IMO) đã ban hành những quy định mới yêu cầu toàn bộ tàu hoạt động trên biển phải tuân thủ nghiêm giới hạn tối đa đối với hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu là 0,5%, mức này thấp hơn rất nhiều so với giới hạn trước đó là 3,5%.
Các mức giới hạn đã có nhiều sự thay đổi theo chiều hướng giảm dần trong gần hai thập kỷ qua, kể từ khi Phụ lục VI của Công ước quốc tế về Ngăn chặn tình trạng ô nhiễm từ tàu (MARPOL) có hiệu lực bắt đầu từ năm 2005.
Cụ thể như sau:
- Vào tháng 4/2018, hơn 100 quốc gia đã gặp nhau tại IMO Liên Hợp Quốc ở London (Anh) và áp dụng những chiến lược ban đầu về việc giảm phát khí thải nhà kính từ tàu ít nhất ở mức 50% vào năm 2050 so với mức của năm 2008.
- Giới hạn toàn cầu cho đến năm 2019 đối với hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu của tàu phải ở mức 3,50% m/m (theo khối lượng).
- Các quy định nhằm giảm lượng khí thải lưu huỳnh đã đưa ra giới hạn mới cho toàn cầu về hàm lượng lưu huỳnh mà tàu sử dụng. Kể từ ngày 1/1/2020, giới hạn toàn cầu mới sẽ là 0,5% m/m.
Các biện pháp hỗ trợ đáp ứng tiêu chuẩn giới hạn mới
Nhằm hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp đáp ứng được tiêu chí toàn cầu mới. IMO đã tư vấn một số biện pháp hữu hiệu như sau:
- Tàu có thể đáp ứng được yêu cầu mới bằng cách sử dụng nhiên liệu tuân thủ mức độ lưu huỳnh thấp. Số lượng tàu đang sử dụng khí đốt làm nhiên liệu ngày càng tăng, điều này khiến cho lượng khí thải oxit lưu huỳnh được thải ra giảm đáng kể.
- Và điều này đã được IMO công nhận trong bộ luật quốc tế liên quan đến vấn đề tàu sử dụng Gas và nhiên liệu Flashpoint thấp khác ( IGF), được áp dụng vào năm 2015. Một loại nhiên liệu được dùng để thay thế khác là methanol cũng đang được sử dụng trên một số dịch vụ biển ngắn.
- Các tàu cũng có thể đáp ứng được các yêu cầu phát thải SOx bằng cách sử dụng những phương pháp tương đương đã được thông qua. Ví dụ như: Hệ thống làm sạch khí thải hoặc máy lọc khí.
Đương nhiên các quy định tuân thủ như vậy cũng cần yêu cầu chi phí bổ sung tương đối cao cho các hãng tàu và vận chuyển.
Đánh giá chi tiết về phụ phí giảm thải lưu huỳnh
- Như đã thông báo, mức giá cước vận chuyển bằng tàu biển đã tăng từ đầu tháng 1/2020. Nhiều chủ tàu hàng cho biết họ đã chấp nhận việc chi trả chi phí tăng thêm này dưới dạng phụ phí LSS.
- Những đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thay đổi này hầu hết là các hãng tàu container đã công bố thu thêm phí nhằm tuân thủ tiêu chuẩn mới của IMO do họ phải chịu mức tăng ước tính lên tới 15 tỷ đô la Mỹ.
- Phụ phí LSS không phải là loại phí mới, về cơ bản nó đã được áp dụng trong một số tuyến dịch vụ cụ thể có liên quan đến các vùng bờ biển nhạy cảm, chính vì vậy nhiều hãng tàu đã áp dụng mức thu phụ phí LSS từ cách đây vài năm.
- Vì xuất hiện những sự thay đổi trong việc áp dụng mức giới hạn lưu huỳnh năm 2020 nên phụ phí LSS đã được áp dụng rộng rãi hơn trên nhiều tuyến dịch vụ tàu biển.
- Tại Việt Nam, Tổng cục hải quan đã ban hành công văn 2008/TCHQ-TXNK để trả lời những vướng mắc liên quan đến phụ phí giảm thải lưu huỳnh LSS. Phí này sẽ được điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan hàng hóa nhập khẩu nếu chưa có trong giá thực tế thanh toán của hàng được nhập khẩu.
- Như vậy, khoản phụ phí LSS chính là số tiền dùng để chi trả cho việc các phương tiện vận tải đi qua những khu vực áp dụng biện pháp kiểm soát khí thải trong quá trình vận chuyển hàng hóa đến nước nhập khẩu. Do thuộc phạm vi các chi phí liên quan đến vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên nên phụ phí LSS sẽ là khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
- Cụ thể, nếu doanh nghiệp phải trả khoản phí LSS và khoản tiền này chưa được tính trong tổng số tiền mà doanh nghiệp thực thanh toán cho người bán hàng hóa thì phải thực hiện điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan hàng nhập khẩu. Trường hợp người khai hải quan nộp thuế giá trị gia tăng cho phụ phí LSS thì số tiền thuế giá trị gia tăng không cần tính vào trị giá hải quan.
Cách tính phụ phí LSS
- Tùy thuộc vào từng tuyến đi và điểm đến mà các mức phí cũng sẽ được định giá khác nhau. Mỗi tàu đều có hải trình riêng biệt nên sẽ có mức phí khác nhau và được thông báo trước và quy định khi tàu đã xác định được hành trình và những tuyến mà tàu đi qua khu vực kiểm soát khí thải.
- Mức phí là không thay đổi chính vì vậy cho dù hàng hóa là hàng nhập khẩu hay là xuất khẩu sang nước khác, hàng khô, may mặc, hay hàng có chứa dung môi,… đều được áp dụng mức giá như nhau. Sự khác biệt giữa các mức phí được đánh giá phụ thuộc vào khoản chi phí được cộng thêm do sử dụng nhiên liệu sạch trên mỗi điểm đi cụ thể.
- Mức phụ phí này còn tùy thuộc vào biến động giá cả của nhiên liệu sạch. Tức là khi nhiên liệu sạch được điều chỉnh tăng giá thì mức phụ phí cũng theo đó tăng lên và ngược. Chính vì phụ phí LSS mang tính thời kỳ và cụ thể là được xem xét thay đổi 3 tháng một lần. Từ đó, các hãng tàu có thể dự trù trước được mức chi phí có thể phát sinh thêm nếu như nắm bắt được kịp thời mức phí của nhiên liệu sạch trên thị trường.
Mong rằng bài viết này của chúng tôi đã giúp bạn hiểu hơn về thuật ngữ LSS là phí gì trong xuất nhập khẩu. Nếu bạn còn thắc mắc gì về loại phí này và cần tư vấn thêm, hãy để lại bình luận bên dưới bài viết, chúng tôi rất sẵn lòng giải đáp cho bạn 1 cách nhanh chóng nhất.