Mật độ dân số là gì, con số này có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với chính sách phát triển cũng như đời sống xã hội của mỗi quốc gia, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay sau đây nhé!
Contents
Mật độ dân số là gì?
Hiện nay, chưa có một văn bản pháp lý nào định nghĩa cụ thể mật độ dân số là gì. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu đây là một pháp đo dân số tính trên đơn vị diện tích hoặc thể tích, áp dụng cho các sinh vật sống nói chung và con người nói riêng (theo Wikipedia).
Đối với động vật, mật độ dân số là một phép đo sinh học được những người bảo vệ môi trường sử dụng để xác định sự phân bố các cá thể trong một phạm vi nào đó. Mật độ dân số thấp có thể dẫn đến tuyệt chủng, bởi nó gây giảm khả năng sinh sản. Mỗi loài khác nhau thường có một mật độ chuẩn nhất định. Ví dụ như những loài R-selected (ngoại lai) thường có mật độ dân số cao, trong khi loài K-selected có mật độ dân số thấp hơn đáng kể.
Đối với con người, mật độ dân số thường được tính trên đơn vị diện tích (có thể bao gồm hoặc không các vùng canh tác hay vùng có tiềm năng sản xuất). Thông thường, đại lượng này có thể được tính trên một vùng, thành phố, quốc gia, lãnh thổ hay trên toàn thế giới.
Ví dụ, dân số thế giới là 7.9 tỷ người, diện tích Trái Đất là 510 triệu km², chúng ta sẽ có mật độ dân số trên toàn thế giới là 7900 triệu / 510 triệu = 15 trên km². Mật độ này sẽ tăng khi dân số thế giới tăng. Một số người cho rằng Trái Đất chỉ có thể chịu được một mật độ giới hạn nào đó. Hiện nay, đa số các thành phố có mật độ dân số lớn nhất nằm tại phía Nam và đông Á, Cairo và Lagos ở Châu Phi.
Các loại mật độ dân số thường được dùng trong hoạt động quy hoạch đô thị là gì?
Chúng ta đã được làm quen với khái niệm mật độ dân số là gì lớp 7 chương trình phổ thông. Tại đây cũng đề cập đến các loại mật độ dân số thường được sử dụng, bao gồm:
- Mật độ dân số thành thị: dân số được tính trên một đơn vị diện tích của thành phố, đơn vị người/km2 hoặc người/ha.
- Mật độ dân số nông thôn: dân số trên một đơn vị diện tích của tỉnh, đơn vị người/km2, người/ha.
- Mật độ dân số tính trên một đơn vị diện tích canh tác.
- Mật độ lao động tính trên một đơn vị diện tích canh tác.
- Mật độ dân số kinh tế: sự kết hợp giữa mật độ dân số tự nhiên và những chỉ số có liên quan đến việc khai thác kinh tế như: chỉ về khối lượng vận chuyển (tấn/km), nhu cầu về năng lượng (tấn nhiên liệu/đầu người), chỉ số mật độ của mạng lưới giao thông trên vùng lãnh thổ (số km/km2 lãnh thổ),…
- Mật độ dân số nông nghiệp: dân số bình quân được tính trên diện tích đất nông nghiệp. Chỉ số này thường được dùng trong việc nghiên cứu các nguồn lực phát triển nông nghiệp.
Sự khác biệt về mật độ dân số tự nhiên và mật độ dân số kinh tế sẽ phản ánh mức độ khai thác phương diện kinh tế của vùng lãnh thổ đó. Thông qua đó, ta có thể đánh giá và tính toán lượng tài nguyên cần sử dụng, điều chỉnh và đề xuất kế hoạch để tạo việc làm cũng như điều kiện sống tốt nhất cho dân cư tại đây.
Ngoài ra, căn cứ vào mật độ dân số, nhà nước sẽ có những chính sách phân bổ dân cư hợp lý giữa các khu vực nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế tối đa thông qua những chương trình, dự án khai thác đất đai, tài nguyên nhằm phát huy thế mạnh khu vực.
Các bước tính mật độ dân số là gì?
Để tính được mật độ dân số trong một vùng lãnh thổ nào đó, chúng ta cần thực hiện qua các bước:
Thu thập dữ liệu
Xác định diện tích khu vực cần tính (đơn vị mét hay kilomet vuông) bằng cách tra cứu số liệu thống kê dân số, tra cứu trên mạng hoặc từ điển bách khoa toàn thư,… Nếu khu vực đó chưa có ranh giới rõ ràng, chưa được đưa vào dữ liệu thống kê dân số, bạn cần phải tự vẽ ra ranh giới đó.
Xác định số dân
Tìm kiếm dữ liệu về dân số mới nhất trên mạng. Để tìm được dân số của một quốc gia, bạn có thể tra cứu cuốn CIA World Factbook để có dữ liệu chính xác nhất. Nếu không, bạn cần phải tự mình điều tra và tổng hợp.
Cân đối dữ liệu
Để so sánh 2 hoặc nhiều khu vực khác nhau, cần quy đổi về một đơn vị thống nhất. Ví dụ 1 quốc gia có diện tích tính theo dặm vuông, 1 quốc gia có số liệu tính theo km vuông cần được quy về 1 đơn vị chung.
Công thức tính mật độ dân số là gì? Như đã đề cập phía trên, chúng ta có công thức tính mật độ dân số như sau:
Mật độ dân số (người/km2)=Dân số (người)/Diện tích (km2)
Chỉ cần thay số liệu vào công thức trên, chúng ta sẽ thu được kết quả.
Ví dụ: Thành phố Hồ Chí Minh có 8.993.082 người, diện tích đo được là 2.095 km2, ta sẽ tính được mật độ dân số tại đây bằng 8993082/2095 = 4.293 người/ km2.
Một số câu hỏi thường gặp về mật độ dân số là gì?
– Đơn vị tính mật độ dân số là gì? => Mật độ dân số có đơn vị là người/km2 hoặc người/ha.
– Quốc gia có mật độ dân số lớn nhất thế giới nằm ở đâu? => Là MaCao với 21.190 người/km².
– Quốc gia nào có mật độ dân số nhỏ nhất thế giới? => Greenland (Đan Mạch) với mật độ gần như bằng 0.
– Thành phố có mật độ dân số lớn nhất tại Việt Nam? => TP Hồ Chí Minh với mật độ 4.363 người/km2.
Trên đây là những thông tin xoay quanh câu hỏi mật độ dân số là gì, mong rằng giúp bạn có cái nhìn chính xác và khách quan về khái niệm này.