Sốc phản vệ là gì, nguy hiểm như thế nào tới tính mạng con người?

Sốc phản vệ là hiện tượng tai biến dị ứng nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong nếu không được xử lý kịp thời. Vậy nguyên nhân dẫn đến hiện tượng sốc phản vệ là gì, cơ chế sinh ra và cách xử lý ra sao, tất cả thông tin sẽ được bật mí trong bài viết dưới đây của chúng tôi.

Sốc phản vệ và những điều cần nắm
Sốc phản vệ và những điều cần nắm

Sốc phản vệ là gì?

Sốc phản vệ là một phản ứng dị ứng cấp tính nặng, đe dọa trực tiếp đến tính mạng con người. Phản ứng có thể xảy ra rất nhanh trong vòng vài giây hoặc vài phút sau khi tiếp xúc với các chất gây dị ứng như nhựa mủ, nọc độc, thuốc, ong chích, kiến đốt,… hay thậm chí những thực phẩm hàng ngày nếu chúng không phù hợp với cơ thể như cá ngừ, tôm, tép, sữa, khoai tây, ốc, trứng, đậu phộng, đậu nành,… Sốc do tiêm kháng sinh penicillin là dạng hay gặp nhất. Tuy nhiên, cũng có trường hợp khó phát hiện nguyên nhân dẫn đến tình trạng này bởi sự kết hợp của nhiều nguyên nhân khác nhau, khiến cho việc chẩn đoán gặp khó khăn.

Sốc phản vệ khiến cho hệ thống miễn dịch giải phóng một lượng lớn chất hóa học trung gian có thể gây sốc, giảm huyết áp đột ngột, ngăn đường thở gây khó thở. Với sự xuất hiện đột ngột của hiện tượng giãn mạch và thành mạch tăng tính thẩm thấu, phế quản nhạy cảm quá mức, dẫn đến sốc phản vệ là một hội chứng lâm sàng dễ nhận biết và phát hiện.

Khoảng 20% trường hợp bị sốc phản vệ không xuất hiện các triệu chứng ở da hay niêm mạc, số khác lại xuất hiện ở hệ thống tuần hoàn như giảm huyết áp. Các dấu hiệu thường thấy có thể kể đến như cảm giác chóng mặt, xây xẩm, không đứng vững, tay chân lạnh, vã mồ hôi, mạch nhanh, nhẹ, khó bắt, buồn nôn và nôn, phát ban trên da,…

Khái niệm sốc phản vệ là gì
Khái niệm sốc phản vệ là gì?

Cơ chế phát sinh sốc phản vệ

Phản ứng dị ứng sốc phản vệ được chia làm 4 loại khác nhau, bao gồm:

  • Tuýp I: phản ứng phản vệ qua trung gian miễn dịch IgE.
  • Tuýp II và III: không phụ thuộc vào IgE miễn dịch.
  • Tuýp IV: onimmunologic.

Hầu hết các bệnh nhân bị sốc phản vệ đều có khả năng bị phản ứng trong loại I nhưng không xác định được nguyên nhân.

Phản ứng phản vệ qua trung gian IgE miễn dịch

Với phản ứng qua trung gian IgE miễn dịch, người bệnh sẽ không xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng khi tiếp xúc với chất gây dị ứng ban đầu. Bởi khi đó, các kháng thể IgE được tạo ra, cùng với chất gây dị ứng tạo thành một “cầu nối” liên kết chéo nằm trong màng của tế bào mast và basophil. Chúng gây nên sự hoạt hóa 2 tế bào này và tạo nên phản ứng quá mẫn ngay lập tức.

Các liên kết chéo gây nên sự thay đổi ở màng tế bào, tạo nên dòng chảy các ion canxi vào tế bào, bắt đầu quá trình phân hủy và giải phóng các chất trung gian ví dụ như histamine. Tương tác giữa chất trung gian này với các cơ quan vật chủ mới gây xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng.

Phản ứng phản vệ miễn dịch IgE độc lập

Các phản ứng không phụ thuộc vào IgE trong miễn dịch sẽ xảy ra thông qua quá trình sản xuất IgG. Sự tiếp xúc giữa chất gây dị ứng với cơ thể sẽ gây nên tình trạng dị ứng, kích hoạt các liên kết kháng nguyên IgG với các thụ thể có ái lực thấp ở đại thực bào. Các phản ứng không phụ thuộc vào IgE cần tiếp xúc với các kháng nguyên nhiều hơn, đồng thời không gây ra tình trạng giải phóng histamin như một chất trung gian. Bên cạnh đó, các phản ứng màu không yêu cầu tiếp xúc với chất gây dị ứng ban đầu.

Phản ứng phản vệ không bình thường

Các phản ứng không bình thường có thể xảy ra thông qua sự phân hủy tế bào mast và các tế bào ưa bazơ không có các globulin miễn dịch. Chúng có thể được kích hoạt bởi những tác nhân bên ngoài, ví dụ như các yếu tố vật lý, thuốc hay độc tố.

Cơ chế và các giai đoạn phát sinh sốc phản vệ là gì?
Cơ chế và các giai đoạn phát sinh sốc phản vệ là gì?

Cơ chế này sinh sốc phản vệ sẽ trải qua 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: giai đoạn mẫn cảm: khi dị nguyên đi cơ thể, sốc phản vệ sẽ bắt đầu xảy ra. Đại thực bào sẽ hoạt hóa các thông tin truyền qua ARN và tiết ra chất interleukin (IL 1). TCD4 được hoạt hóa bởi IL1, cùng với sự tham gia của các phức hợp chuyển lớp 1 và 3, thứ lớp của TCD4 là TH1 và TH2 cũng sẽ bị tác động. Vai trò của TH2 được thể hiện rõ ràng trong trường hợp bị sốc phản vệ do thuốc (dẫn đến sự sản sinh IgE). Kháng thể IgE từ tế bào plasma sẽ chui qua màng bào tương báo và gắn trên bề mặt dưỡng bào.
  • Giai đoạn 2: giai đoạn hóa sinh bệnh: dị nguyên kết hợp với IgE giải phóng các hoạt chất trung gian như serotonin, histamin…
  • Giai đoạn 3: giai đoạn sinh lý bệnh: các hoạt chất trung gian tác động đến động mạch, khiến cho động mạch bị giãn, huyết áp giảm, phế quản co thắt gây nên các cơn đau ở vùng bụng, động mạch não co lại gây cảm giác đau đầu, choáng thậm chí hôn mê.

Nguyên nhân và triệu chứng của sốc phản vệ

Để chống lại những chất kỳ lạ xâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ sản sinh ra nhiều kháng thể đặc hiệu. Đối với các chất gây hại, đây chính là phản ứng hữu hiệu bảo vệ cơ thể. Tuy nhiên trong một số trường hợp, hệ miễn dịch lại phản ứng một cách quá mẫn cảm với một số chất vô hại. Khi đó, hệ miễn dịch sẽ khởi động một chuỗi các phản ứng hóa học, khiến cơ thể xuất hiện các hiện tượng dị ứng.

Thuốc uống, thuốc tiêm, truyền dịch, nọc côn trùng hay thức ăn là những nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng sốc phản vệ ở cơ thể người. Tiêu biểu như các loại thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau chống viêm, thuốc gây tê, thuốc giãn cơ, nọc ong, các thức ăn như trứng, lạc, hạt óc chó, mè, hải sản, động vật có vỏ,… Cũng có thể có một số nguyên nhân khác gây sốc như cơ thể bị giập nát do chấn thương, mất máu quá nhiều, tập thể dục hoặc tập thể dục khi thời tiết nóng, lạnh hoặc ẩm ướt,…

Dù không có nhiều nguy cơ gây ra sốc phản vệ, nhưng có một vài yếu tố làm tăng tỷ lệ bị sốc phản vệ ở con người như:

  • Từng bị sốc phản vệ trong quá khứ. Nếu bạn đã từng bị sốc phản vệ, nguy cơ gặp những phản ứng nghiêm trọng hơn sẽ tăng lên trong các lần tiếp theo.
  • Người đã từng bị dị ứng, hen suyễn.
  • Người bị bệnh tim hay sự tích tụ bất thường của một loại tế bào bạch cầu nhất định (chứng tăng sản bào ở người).
Nguyên nhân sốc phản vệ là gì?
Nguyên nhân sốc phản vệ là gì?

Các triệu chứng sốc phản vệ thường xuất hiện sớm từ vài phút, nhưng cũng có thể sau nửa giờ hoặc lâu hơn. Các triệu chứng bao gồm:

  • Các phản ứng trên da, bao gồm phát ban, mẩn ngứa, da nóng bừng hoặc nhợt nhạt thiếu sức sống; ngứa ran tại các vị trí bàn tay, bàn chân, miệng hoặc da đầu;
  • Huyết áp thấp (hạ huyết áp);
  • Co thắt đường thở, sưng cổ họng khiến bệnh nhân cảm thấy khó thở, thở khò khè;
  • Mạch nhanh nhẹ khó bắt;
  • Buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy;
  • Chóng mặt hoặc ngất xỉu;
  • Đột nhiên cảm thấy quá nóng;
  • Cảm giác như có một khối u bên trong cổ họng, cảm thấy khó nuốt;
  • Đau bụng;
  • Chảy nước mũi và hắt hơi;
  • Sưng lưỡi/môi;
  • Tình trạng khó khăn khi thở;
  • Chóng mặt;
  • Lú lẫn;
  • Cảm giác tình trạng yếu ớt xảy đến đột ngột;
  • Mất dần ý thức.

Sốc phản vệ có thể gây tử vong nếu không được xử lý kịp thời, do đó cần có sự hướng dẫn và can thiệp kịp thời của bác sĩ khi thấy bệnh nhân có các dấu hiệu sốc phản vệ. Nếu cảm thấy cơ thể có sự thay đổi đột ngột khi tiếp xúc với các dị nguyên gây hại cần nghi ngờ tình trạng sốc phản vệ xảy ra và xử trí càng sớm càng tốt. Nếu bị dị ứng thức ăn, cần lưu ý kỹ những thực phẩm nạp vào cơ thể hàng ngày.

Sốc phản vệ có thể gây tử vong nếu xử lý không kịp thời
Sốc phản vệ có thể gây tử vong nếu xử lý không kịp thời

Các biến chứng nguy hiểm của sốc phản vệ

Chúng tôi cần nhắc lại, sốc phản vệ là tình trạng y khoa vô cùng nghiêm trọng. Các tình trạng cơ thể gặp phải khi bị sốc có thể góp phần vào các biến chứng tiềm ẩn có thể xảy ra sau này như:

  • Tổn thương não;
  • Suy thận;
  • Sốc tim (tim không cung cấp đủ máu cho cơ thể);
  • Loạn nhịp tim, nhịp tim quá nhanh hoặc quá chậm;
  • Nhồi máu cơ tim;
  • Tử vong.

Trong một số trường hợp, các tình trạng biến chứng tiềm ẩn vốn có trước đó sẽ trở nên tệ hơn, bao gồm các vấn đề về đường hô hấp (như bệnh phổi bị tắc nghẽn mãn tính, khiến người bệnh đối diện với nguy cơ thiếu oxy, gây nên những tổn thương phổi khó phục hồi) hay làm tăng mức độ nguy hiểm của các triệu chứng đa xơ cứng… Do đó, việc điều trị sốc phản vệ cần được thực hiện sớm thì người bệnh mới có thể tránh được những biến chứng nguy hiểm.

Chẩn đoán sốc phản vệ

Chúng ta có thể chẩn đoán lâm sàng hiện tượng sốc phản vệ bằng những biểu hiện trên da, niêm mạc, tình trạng huyết áp, hô hấp,… Các biểu hiện này có thể xuất hiện độc lập hoặc kết hợp cùng nhau. Tuy nhiên, cần phân biệt phản ứng gây ra bởi các dị nguyên với thuốc mê, phẫu thuật.

Cụ thể: Nếu thấy dấu hiệu tụt huyết áp kéo dài nhưng không đáp ứng với thuốc vận mạch không rõ nguyên nhân, hoặc khó khăn khi hít thở kèm theo co thắt phế quản,… có thể chẩn đoán là tình trạng phản vệ.

Khi chẩn đoán, cần phân biệt các phản ứng phản vệ với cơn hen, thiếu máu cơ tim, tràn khí màng phổi dưới áp lực, tắc động mạch phổi, thiếu hụt men esterase C1, rối loạn đại thực bào đơn dòng và tiêu đại thực bào.

Chẩn đoán sốc phản vệ
Chẩn đoán sốc phản vệ

Xử lý sốc phản vệ

Nếu cảm thấy cơ thể đang rơi vào tình trạng sốc phản vệ, bạn hãy ngay lập tức cho điện cho dịch vụ cấp cứu. Nếu tại nhà có sẵn ống tiêm tự động epinephrine (EpiPen), có thể sử dụng ngay khi các biểu hiện đầu tiên xuất hiện. Không cố gắng uống bất kỳ loại thuốc nào nếu cảm thấy khó thở.

Trong lúc chờ cấp cứu, bệnh nhân cần nằm ở vị trí thoải mái, nâng cao chân để máu lưu thông đến các cơ quan quan trọng. Có thể sử dụng EpiPen. Thực hiện hô hấp nhân tạo nếu bệnh nhân ngừng thở.

Phòng ngừa sốc phản vệ

Nếu bạn đã từng gặp phải những trường hợp bị dị ứng nghiêm trọng, hoặc đã từng bị sốc phản vệ trong quá khứ, hãy cố gắng ngăn ngừa tái phát bằng cách:

Xác định nguyên nhân kích hoạt

Hãy tìm hiểu nguyên nhân khiến bạn bị dị ứng và sốc phản vệ để tránh tiếp xúc trong tương lai.

Nếu bạn bị sốc phản vệ và chưa được chẩn đoán dị ứng, nên đến cơ sở y tế có chuyên khoa Xét nghiệm để làm xét nghiệm dị ứng, nhằm xác định chính xác nguyên nhân dị ứng. Các xét nghiệm thường được áp dụng bao gồm:

  • Test lẩy da: lấy một lượng nhỏ chất gây dị ứng chích vào da và xem phản ứng.
  • Xét nghiệm máu: máu được lấy và kiểm tra xem nó phản ứng như thế nào với chất nghi ngờ dị ứng.
  • Test áp bì (Patch test): áp dụng cho những người bị nghi ngờ mắc phải atopic dermatitis hoặc viêm da tiếp xúc dị ứng (allergic contact dermatitis).
  • Test trong da hay test nội bì (Intradermal skin test): thường có nguy cơ gây sốc phản vệ cao hơn test lẩy da nên chỉ được thực hiện ở những bệnh viện chuyên khoa và những đơn vị có điều kiện cấp cứu sốc phản vệ.
  • Test khẳng định (Challenge test): loại trừ các nguyên nhân gây dị ứng thuốc không rõ ràng, loại trừ các khả năng phản ứng chéo giữa các loại thuốc.
Phòng ngừa sốc phản vệ là gì?
Phòng ngừa sốc phản vệ

Xác định nguyên nhân gây sốc là gì

Xem xét lại các thực phẩm bạn đã ăn, thuốc đã uống hay những vết tích trên da do côn trùng cắn,.. để xác định nguyên nhân gây nên sốc phản vệ. Điều này sẽ giúp ích trong quá trình chẩn đoán và điều trị.

Tránh các yếu tố kích hoạt tình trạng sốc phản vệ

Thực phẩm

Bạn có thể hạn chế nguy cơ tiếp xúc với thực phẩm gây dị ứng bằng cách:

  • Kiểm tra nhãn mác và thành phần có trong thực phẩm.
  • Thông báo cho nhân viên nhà hàng các loại thực phẩm bạn bị dị ứng để đầu bếp không đưa chúng vào món ăn của bạn.
  • Ghi nhớ một số loại thực phẩm có thể chứa các chất gây dị ứng tiềm ẩn như nước sốt có thành phần đậu phộng, lúa mì,…

Côn trùng đốt

Phòng ngừa nguy cơ bị côn trùng đốt bằng cách:

  • Di chuyển bình tĩnh, chậm rãi, không hoảng sợ hay xua tay khi thấy côn trùng, ong bắp cày, ong vò vẽ,…
  • Sử dụng thuốc chống côn trùng nếu tham gia các hoạt động ngoài trời, nhất là vào mùa Hè.
  • Uống hết lon nước hoặc che đậy cẩn thận nếu nước còn dư, bởi côn trùng xung quanh có thể bò vào trong lon hoặc cốc và đốt vào miệng khi bạn uống.
  • Không đi chân đất quanh sân vườn, sân nhà bằng.

Một số chuyên khoa dị ứng cũng có thể đưa ra các phương pháp điều trị đặc biệt giúp giảm tình trạng mẫn cảm với vết đốt côn trùng.

Các loại thuốc

Nếu bạn bị dị ứng với một số loại thuốc, cần hỏi bác sĩ về những loại có tác dụng thay thế, ví dụ như:

  • Penicillin có thể được thay bằng nhóm kháng sinh macrolid.
  • Các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen, aspirin có thể thay bằng paracetamol. Tuy nhiên bạn vẫn cần đọc kỹ các thành phần thuốc và đảm bảo chúng không chứa NSAID.
  • Thuốc mê toàn thân có thể thay thế bằng các loại khác hoặc phương pháp gây tê cục bộ, tiêm ngoài màng cứng.
  • Nói với bác sĩ các loại thuốc khiến bạn bị dị ứng khi khám chữa bệnh.
Luôn mang bên mình adrenalin sử dụng trong trường hợp cần thiết
Luôn mang bên mình adrenalin sử dụng trong trường hợp cần thiết

Luôn mang bên mình bút tiêm adrenalin tự động

Khi đã bị sốc phản vệ, bạn có thể được kê đơn sử dụng bút tiêm tự động adrenaline để phòng tái phát. Nếu thuộc đối tượng này, bạn cần ghi nhớ:

  • Luôn mang theo 2 liều adrenalin bên mình. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể đeo thẻ hoặc vòng đeo tay khẩn cấp có chứa thông tin chi tiết về bệnh dị ứng của bản thân, số điện thoại liên lạc người thân trong trường hợp khẩn cấp.
  • Đảm bảo bạn cũng như những người xung quanh biết cách sử dụng bút tiêm tự động.
  • Nhiệt độ quá cao hay quá thấp đều khiến cho thuốc giảm tác dụng, do đó không để bút trong tủ lạnh hoặc những khu vực không khí quá nóng như hộc để đồ xe máy, xe hơi,…
  • Thường xuyên kiểm tra hạn sử dụng, thay thế bút tiêm trước khi hết hạn. Bạn có thể đăng ký dịch vụ nhắc nhở thay bút tiêm tại nơi bán.
  • Không trì hoãn việc tiêm nếu cảm thấy bạn đang gặp phải tình trạng sốc phản vệ, dù triệu chứng nhẹ hay nặng. Việc sử dụng adrenaline càng sớm vẫn sẽ tốt hơn trì hoãn điều trị, mặc dù đó chỉ là phản ứng báo động giá.

Nếu cho trẻ em sử dụng ống tiêm tự động, cần đổi sang liều dành cho người lớn khi chúng đạt 30kg (liều khoảng 0,3mg).

Trên đây là những thông tin chúng tôi muốn cung cấp cho bạn nhằm giải đáp câu hỏi sốc phản vệ là gì cũng như nhấn mạnh tính nguy hiểm của hiện tượng này với sức khỏe và tính mạng con người. Hãy lưu ý để bảo vệ sức khỏe bản thân cũng như những người xung quanh nhé!